banner shield

Viêm mũi dị ứng: Nỗi lo ngày một gia tăng trong dân số

tuan-thu-huong-dan-cua-bac-si-khi-su-dung-thuoc-di-ung-thoi-tiet.jpg

Trong nghiên cứu mới nhất để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của căn bệnh viêm mũi dị ứng của PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân - Trưởng Liên chuyên khoa Tai mũi họng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương đã dẫn chứng khi có 30% dân số có tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng về khí sắc, về giấc ngủ mà còn ảnh hưởng đến khả tập trung trong học tập và làm việc.

1. Sự gia tăng không ngừng số người bị viêm mũi dị ứng

Mỹ lên đến khoảng 60 triệu người. Con số mắc bệnh này cũng không ngừng gia tăng. Vào những năm 1926, bệnh viêm mũi dị ứng đã nhận được sự chú ý từ giới khoa học, tuy nhiên, thời điểm này, tỷ lệ lưu hành của chúng chỉ chiếm khoảng 0,8%. Song, sau 20 năm, tần suất mắc bệnh đã đạt đến tỷ lệ 20 đến 30%, thậm chí, chúng lên đến 40% ở trẻ em.

111642-telfor11.jpg

Nguyên nhân dẫn đến viêm mũi dị ứng đến từ hai yếu tố (hay kiểu hình viêm mũi dị ứng), chính là do gen và do môi trường. “Mỗi người sẽ có một bộ gen hay DNA và các gen dị ứng sẽ chưa trong đó. Do thế, những người có cơ địa dị ứng sẽ có thể di truyền bệnh cho con cháu của họ,” PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân cho biết.

Ngoài ra, các ngoại tác từ môi trường như khói bụi, các dị ứng nguyên trong môi trường như bụi nhà, dị ứng lông chó mèo, lông thú cưng cũng có thể trở thành nguyên nhân để con người dễ bị viêm mũi dị ứng. Và đặc biệt, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã kéo theo những thay đổi trong môi trường hiện nay (khói nhà máy, khói bụi từ các phương tiện giao thông, khói thuốc lá,.., cũng có thể tác động đến bộ gen trong cơ thể và làm cho cơ thể bị mắc viêm mũi dị ứng.

Cũng được dẫn chứng theo chuyên gia, trẻ không hút thuốc lá nhưng vẫn bị khói thuốc tác động một cách thụ động thì vẫn có thể bị viêm mũi dị ứng. Ngoài ra, những trường hợp trẻ em sử dụng thuốc kháng sinh quá sớm khi còn quá nhỏ, khi lớn cũng có thể bị viêm mũi dị ứng. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng chỉ ra trẻ sinh mổ cũng dễ bị viêm mũi dị ứng hơn so với trẻ sinh thường.

Viêm mũi dị ứng thường được chia thành 4 loại. Cụ thể:

  • Viêm mũi dị ứng gián đoạn từng đợt: thời gian xảy ra các triệu chứng dưới 4 ngày/ tuần.
  • Viêm mũi dị ứng dai dẳng: thời gian xảy ra các triệu chứng hơn 4 ngày/tuần.
  • Nhẹ: các triệu chứng ít gây ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
  • Trung bình - nặng: người bệnh có những triệu chứng bị mất ngủ, nghẹt mũi, sổ mũi, ảnh hưởng đến quá trình học và làm việc.

111638-telfor12.jpg

2. Sử dụng thuốc như thế nào để chấm dứt triệu chứng ở viêm mũi dị ứng?

Trong quá trình điều trị chấm dứt điểm viêm mũi dị ứng, điều quan trọng nhất chính là tránh dị ứng nguyên, thực hiện việc rửa mũi bằng nước muối hay nước biển sâu…, cải thiện các điều kiện của môi trường sống, giữ gìn sạch sẽ nhà cửa, tạo không khí thoáng mát.

PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân dẫn chứng về hướng dẫn của ARIA, viêm mũi dị ứng cần được điều trị một cách xuyên suốt, bao gồm việc tránh dị ứng nguyên và điều trị những triệu chứng bằng thuốc. Đồng thời, sử dùng thuốc kháng histamin cũng là một phương pháp điều trị xuyên suốt dành cho tất cả các dạng viêm mũi dị ứng từ viêm nhẹ đến trung bình-nặng.

Tìm hiểu thêm: Bật mí thuốc dị ứng thời tiết cực hiệu quả - Xem ngay kẻo lỡ!

Đi sâu về các loại thuốc, PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân nói cụ thể hơn, hiện nay có hai nhóm thuốc chính điều trị viêm mũi dị ứng. Nhóm thứ nhất là nhóm thuốc kháng histamin hay anti histamine. Nhóm thứ hai là thuốc kháng viêm như steroid hay corticoids, anti leucotrien, mast cell stabilizers - thuốc ổn định tế bào mast.

Khi so sánh về mặt hiệu quả những tác động của các nhóm thuốc điều trị viêm mũi dị ứng, kết quả là trong khi thuốc chống sung huyết chủ yếu chỉ giải quyết được các vấn đề về sung huyết mũi (làm bớt nghẹt mũi, nhưng không làm giảm các triệu chứng khác như: ngứa mũi, sổ mũi, hắt hơi). Tuy nhiên, nhóm thuốc kháng histamin dạng uống hoặc thuốc kháng histamin dạng xịt mũi lại có tác động và làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, sung huyết mũi và các triệu chứng ở mắt một cách có hiệu quả và dễ nhận thấy.

Như vậy, có thể thấy rằng sử dụng thuốc kháng histamin uống và thuốc kháng histamin dạng xịt sẽ có những tác động tương đương nhau. Tuy nhiên, về thời gian khởi phát tác dụng, thuốc kháng histamin uống có tác dụng nhanh trong vòng khoảng 1 giờ, vì có thể tác động trực tiếp lên pha sớm. Còn kháng histamin dạng xịt thì có tác động nhanh trong khoảng 15 phút. Tuy nhiên, corticoids dạng xịt sẽ tác động muộn hơn, tác dụng trong khoảng 12 giờ sau khi xịt.

Về thời gian tác động kéo dài, PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân cũng cho biết thêm, thuốc kháng histamin uống có thể kéo dài từ 12-24 giờ. Đối với những thuốc tác động trong 12 giờ thì người bệnh cần phải uống 2 lần/ngày. Còn đối với những thuốc tác động trong vòng 24 giờ thì sẽ uống 1 lần/ ngày. Riêng corticoids xịt mũi, có thời gian tác động kéo dài, có thể từ 12-48 giờ. Do đó, người bệnh có thể cần phải xịt mũi từ 1-2 lần/ ngày.

111632-telfor13.png

Thuốc kháng histamin có tác dụng làm giảm các triệu chứng dị ứng xảy ra ở các vùng như:

  • Vùng mũi với các triệu chứng như giảm ngứa mũi, nghẹt mũi, sổ mũi.
  • Vùng họng như giảm ngứa họng, vùng da trong việc giảm ngứa, giảm sưng da.
  • Vùng mắt làm giảm ngứa mắt, chảy nước mắt.

Vì vậy, histamin không những có thể điều trị dứt điểm viêm mũi dị ứng mà còn được ứng dụng trong điều trị viêm da nổi mề đay, bị dị ứng da và ở mắt.

Trên thực tế, các loại thuốc kháng histamin đã được sản xuất từ rất lâu. Trước đây, thuốc kháng histamin thế hệ 1 (thế hệ cũ) có hiệu quả giúp giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng nhưng lại mang theo tác dụng phụ của thuốc kháng histamin là gây buồn ngủ.

Từ đó, những năm 1996, chúng ta đã có thuốc kháng histamin thế hệ 2 (thế hệ mới), ví dụ như Fexofenadine khắc phục được nhược điểm này, chẳng hạn Telfor không gây buồn ngủ và vẫn có tác dụng lên trên các triệu chứng giảm ngứa mũi, nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi cho người bệnh. Hơn nữa, các thuốc kháng histamin thế hệ mới còn có nhiều ưu điểm như khởi phát tác dụng nhanh, chỉ cần sử dụng 1-2 lần/ ngày.

Tìm hiểu thêm: Điểm danh 4 thuốc trị viêm mũi dị ứng thời tiết hiệu quả nhất hiện nay

Trong nhóm thuốc kháng histamin thế hệ 2 với thành phần Fexofenadine, chuyên gia cũng đánh giá cao Telfor, sản phẩm đạt tiêu chuẩn JAPAN GMP và có nhiều phân loại hàm lượng (từ 60mg, 120 mg đến 180mg) rất dễ dàng trong quá trình lựa chọn và sử dụng. Cụ thể, đối với dạng Telfor 60mg chứa Fexofenadin, người bệnh sử dụng 2 lần/ ngày. Người bệnh nên sử dụng 1 lần/ ngày đối với dạng 120, 180 hay 240mg.

153519-telfor65.png

PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân cũng hướng dẫn thêm, để sử dụng thuốc hiệu quả do viêm mũi dị ứng là một loại bệnh lý mãn tính, cần sử dụng một cách thường xuyên và dài hạn. Nếu người bệnh chỉ sử dụng thuốc trong thời gian ngắn, nhận thấy có hiệu quả mà ngưng thuốc sớm thì các triệu chứng sẽ có thể xuất hiện trở lại một cách dễ dàng hơn.

Theo PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân: “Để có hiệu quả, người bệnh cần dùng thuốc ít nhất 2 tuần. Thông thường, người bệnh phải dùng thuốc kéo dài ít nhất trong một tháng. Trong thời gian đầu dùng thuốc, có thể triệu chứng bệnh không giảm một cách rõ rệt. Lúc này, người bệnh có thể phối hợp với các loại thuốc để các triệu chứng có thể thuyên giảm nhanh hơn nhưng phải dưới sự tư vấn của bác sĩ”.

3. JAPAN GMP - tiêu chuẩn hàng đầu trong lựa chọn thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân chú trọng nhấn mạnh rằng đối với thầy thuốc hay bác sĩ, dược sĩ và cả bệnh nhân thì việc lựa chọn một loại thuốc là rất quan trọng trong việc sử dụng bởi phải đảm bảo thuốc trị đúng bệnh và dễ tuân thủ khi điều trị ví dụ như thuốc sử dụng 1 lần/ ngày sẽ rất lý tưởng bởi lẽ bệnh nhân sẽ không bị quên thuốc. Đồng thời, điều này cũng sẽ mang lại hiệu quả, giải quyết được các triệu chứng một cách an toàn mà lại ít tác dụng phụ.

Điều quan trọng nhất vẫn chính là chất lượng của thuốc. Theo những đánh giá của PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân, chất lượng của thuốc sẽ dựa vào tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practices), hướng dẫn thực hành sản xuất tốt, được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm, dược phẩm… nhằm có thể kiểm soát các yếu tố tác động đến quá trình hình thành chất lượng của sản phẩm. Nếu sản phẩm đáp ứng đủ tiêu chuẩn GMP thì chúng đảm bảo chất lượng.

Một số tiêu chuẩn thường gặp như: CGMP của Hoa Kỳ, EU GMP của châu u, JAPAN GMP của Nhật Bản và WHO GMP (Tổ chức Y tế Thế giới). Trong những tiêu chuẩn chất lượng khi quyết định kê thuốc thì JAPAN GMP là một tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá.

Tìm hiểu thêm: Viêm mũi uống thuốc gì? Làm sao để cải thiện hiệu quả?

JAPAN GMP được thiết lập từ năm 1974 tại Nhật Bản, có hiệu lực vào 1975, trước cả EU GMP (1989), và được cập nhật nâng cao độ khó một cách liên tục. Cơ quan Dược phẩm và Thiết bị Y tế Nhật Bản (PMDA) trực tiếp cấp chứng nhận Japan GMP cho những doanh nghiệp đủ điều kiện.

111620-telfor15.jpg

PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân nhận định: “Xét về mặt lý thuyết, JAPAN GMP được đánh giá là tương đương EU GMP của châu u và CGMP của Hoa Kỳ. Nhưng, trên thực tế thì JAPAN GMP thường có những yêu cầu về kiểm soát và đảm bảo chất lượng nghiêm ngặt hơn so với các nước phương Tây (Pacific Bridge Medical - PBM) để đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất”.

Điều cuối cùng, trong quá trình điều trị viêm mũi dị ứng, người bệnh cần lưu ý những loại thuốc sử dụng phải đảm bảo về mặt kinh tế. “Với bệnh viêm mũi dị ứng, người bệnh có thể mua những loại thuốc bán không kê đơn (OTC) để giảm bệnh tại những nhà thuốc. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân thấy các triệu chứng được cải thiện (dựa trên thang điểm VAS) thì bệnh nhân có thể tiếp tục dùng. Còn nếu đã sử dụng các thuốc OTC mà bệnh nhân vẫn không thuyên giảm bệnh thì phải tìm đến các bác sĩ để được đánh giá lại và chữa bệnh kịp thời. Trong trường hợp người bệnh đáp ứng thì tiếp tục điều trị trong 7-14 ngày, nếu không đáp ứng thì phải chuyển đến bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng”. PGS.TS.BS Lâm Huyền Trân chia sẻ thêm.